Chữ Phúc trong tiếng Trung 福 /fú/ là một chữ thuộc bộ Tam Đa: chữ Phúc, Lộc, Thọ với ý nghĩa về sự tốt lành. Nguồn gốc của chữ Phúc đến từ Trung Quốc và vô cùng có ý nghĩa trong cuộc sống. Khi tiếp cận các khóa học tiếng Hoa hiệu quả, không thể bỏ qua cách viết chữ Phúc thư pháp chữ Hán, ngữ pháp, cách ghép lại các từ liên quan trong bảng chữ cái để tạo ra từ có nghĩa…. Chính vì vậy, hãy cùng MayPhienDich.Com tìm hiểu về cấu tạo và ý nghĩa của chữ Phúc trong tiếng Hán ngay dưới đây!
Nội Dung [Ẩn]
Ý NGHĨA CHỮ PHÚC TIẾNG TRUNG LÀ GÌ?
Chữ Phúc tiếng Hán là 福 /fú/ ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc tốt lành. Để hiểu một cách rõ ràng về chữ Phúc cần khám phá cấu tạo của chữ Phúc qua các bộ thủ.
1. Cấu tạo chữ Phúc Trung Quốc
Nguồn gốc của chữ Phúc có tự hình Kim Văn, trải qua chữ Lụa thời Sở, tới tự hình Tiểu Triện và chữ thẻ thời Tần. Cho đến nay, trong chữ Phúc tiếng Hoa 福 /fú/ có cấu tạo: 4 bộ thủ (1 bộ bên trái & 3 bộ bên phải).
Bộ thủ ben trái là “Bộ thị” (⺭- / Shì /): Nghĩa là Cầu thị, khát khao, mong muốn của con người về điều gì đó.
Bộ thủ bên phải gồm:
-
Bộ miên (宀 - / Mián /): Nghĩa là Mái nhà đại diện cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc là sống có nơi để về, có nhà để ở, có thể an cư lạc nghiệp . Bộ miên từ lâu đã xuất hiện trong từ Phúc theo tự có hình Kim Văn nguyên văn là: “畗 /Dá/”. Qua các thời, Bộ miên viết lại như “Bộ nhất “一 -” ở trên đầu biểu hiện cho sự che chở “畐 /fú/”.
-
Bộ khẩu (口 - /Kǒu /): Nghĩa là Miệng chỉ con người cùng chung sống trong một ngôi nhà. Nhà dù to đến đâu nhưng không có người sống trong đó thì cũng trở nên vô nghĩa. Bộ khẩu xuất hiện chỉ cho ý nghĩa thật sự khi có gia đình thì đầm ấm, vui vẻ quây quần bên nhau.
-
Bộ điền (田 - /Tián/): Nghĩa là Ruộng đất, cuộc sống hạnh phúc phải đủ đầy những giá trị vật chất, có gia đình, có nhà là điều kiện cần và đủ để an cư lạc nghiệp.
2. Chữ Phúc nghĩa là gì?
Từ ngàn đời nay, chữ Phúc chính là những mong ước giản dị của con người về một cuộc sống bình yên, có nơi để ở, có nhà để về, có người thân đợi chờ, có gia đình yên ấm, có ruộng để làm ăn. Từ Phúc hướng đến cuộc sống giản dị, tốt đẹp và bền lâu của con người chứ không phải những mơ tưởng về sự giàu sang, phú quý.
Nghĩa tiếng Trung chữ Phúc là những điều “may mắn”, “tốt lành” nên có rất nhiều từ ghép lại chỉ cho sự an lành, vui vẻ, may mắn như: Diễm phúc, Hạnh phúc, Phúc lành, Hồng phúc, Phúc lợi…
>>> Tham khảo:
-
Chữ Lộc tiếng Trung Quốc
-
Tết Nguyên Đán tiếng Trung là gì?
CÁCH VIẾT CHỮ PHÚC TRONG TIẾNG HÁN
Chữ Phúc trong tiếng Hoa cấu tạo 13 nét: 丶フ丨丶一丨フ一丨フ一丨一
Viết chữ Phúc là một chữ được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái sang phải, cụ thể: Bộ thị viết trước, đến bộ miên, tiếp theo là bộ khẩu và cuối cùng là bộ điền. Thứ tự cách viết với chữ Phúc có ý nghĩa cũng là thứ tự truy cầu của con người: Từ có nhà, có gia đình đầm ấm vui vẻ đến có của cải vật chất để cuộc sống hôm nay trở nên tốt đẹp.
TẠI SAO CHỮ PHÚC TIẾNG HOA TREO NGƯỢC?
Từ “Phúc đảo” (福倒) - chữ phúc treo ngược là 1 phong tục truyền thống của người Trung Quốc. Từ 倒 phiên âm /dǎo/ có nghĩa là “lộn ngược, đổ hay đảo ngược” phát âm gần giống với 到 /dào/ nghĩa là “đến”. Vậy cuối cùng ngụ ý khi treo ngược từ Phúc là cách chơi chữ “Vận may đến rồi”, nên người Hoa thường dán ngược chữ Phúc “福” trên cửa sổ hoặc cửa ra vào.
Nguồn gốc của phong tục chữ Phúc treo ngược còn còn được lan truyền qua 2 câu chuyện:
1. Câu chuyện thứ nhất:
Từ đời nhà Thanh (1661 - 1911) vào chiều 30 Tết, quan phủ Lý lệnh cho treo chữ “福” trên những cánh cửa chính ra vào của Đông Cung. Vì có 1 tên lính không biết đọc chữ nên đã treo ngược chữ Phúc, khi Thái tử nhìn thấy bèn nổi giận và định phạt nặng tên lính đó. Tuy nhiên, quan phủ Lý là người hiền từ nên đã nghĩ cách gỡ tội cho tên lính.
Ông biết khao khát của người Thái tử là vận may sớm lên ngôi vị vua từ lâu nên bèn tâu: “ Chữ Phúc 福 treo ngược là chữ Phúc đảo, Đảo 倒 /Dào/ đồng âm với từ 到/Đáo/ nghĩa là đến. Nên treo 福 ngược nghĩa là Phúc đang đến”. Thái tử sau khi nghe xong vô cùng hài lòng liền trọng thưởng cho quan phủ Lý và tên lính đó.
2. Câu chuyện thứ hai:
Vào đêm 30 Tết một ông vua đi vi hành quan sát dân tình ăn Tết như thế nào, và thấy 1 nhà nọ treo lồng đèn kéo quân còn vẽ cảnh tượng chế nhạo hoàng hậu. Vua vô cùng tức giận bèn với tay đảo ngược chữ “Phúc” trước nhà để đánh dấu sáng hôm sau sai quân cấm vệ đến bắt tội.
Khi về cung, hoàng hậu thấy vua giận dữ nên gặng hỏi, vui liền kể lại sự việc. Là một người nhân từ, nên hoàng hậu đã bí mật sai quân đảo ngược lại hết chữ “Phúc” ở nhà dân. Nhờ đó, mà gia đình kia đã không bị cấm vệ bắt, điều đó cũng cho thấy chữ “Phúc” ngược lại là điều may mắn, cứu mạng nhà nọ.
TỪ VỰNG & THÀNH NGỮ CÓ CHỮ PHÚC CHỮ HÁN
Tiếng Trung |
Phiên âm |
Tiếng Việt Nam |
幸福 |
xìngfú |
Hạnh phúc |
福利 |
fúlì |
Phúc lợi |
福分 |
fú fen |
Phúc phận |
造福 |
zàofú |
Tạo phúc |
祝福 |
zhùfú |
Chúc phúc |
艳福 |
yànfú |
Diễm phúc |
万福 |
wànfú |
Vạn phúc |
洪福 |
hóngfú |
Hồng phúc |
享福 |
xiǎngfú |
Hưởng phúc |
福如东海,寿比南山 |
Fú rú dōnghǎi, shòu bǐ nánshān |
Phúc như đông hải, thọ tỉ Nam Sơn |
福无双至 |
fú wúshuāng zhì |
Phúc vô song chí (May mắn không đến cùng lúc) |
福至心灵 |
fúzhìxīnlíng |
Phúc chí tâm linh (Phúc đến khiến sáng dạ) |
洪福齐天 |
hóngfú qí tiān |
Hồng phúc tề thiên (Hồng phúc lớn lao) |
因祸得福 |
yīnhuòdéfú |
Nhân họa đắc Phúc (Trong họa có phúc) |
福禄双全 |
fú lù shuāngquán |
Phúc lộc song toàn |
福寿双全 |
Fúshòu shuāngquán |
Phúc thọ song toàn |
寿山福海 |
Shòushān fúhǎi |
Thọ sơn phúc hải |
祸福相依 |
huò fú xiàng yī |
Họa phúc tương y (Họa phúc có nhau) |
有福共享,有难同当 |
yǒufú gòngxiǎng, yǒu nán tóng dāng |
Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chịu |
福不双至,祸不单行 |
Fú bù shuāng zhì, huòbùdānxíng |
Phúc bất song chí, họa bất đơn hành. |
幸福无疆 |
xìngfú wú jiāng |
Hạnh phúc vô cương (Hạnh phúc vô bờ, vĩnh cửu) |
大难不死,必有福 |
dà nán bù sǐ, bì yǒu fú |
Đại nạn không chết, ắt có phúc |
Ý NGHĨA CHỮ PHÚC THƯ PHÁP TRUNG QUỐC
Trong những ngày đầu năm mới, mỗi gia đình thường treo hoặc dán thư pháp chữ Phúc Hán ngữ để mong cầu gia đình được hạnh phúc, may mắn.
Theo truyền thuyết, văn hóa người dân Trung Quốc chữ “Phúc” có tục dán từ thời Khương Thái Công phong thần. Sau khi Khương Thái Công phong chức thỏa đáng cho những lộ thần tiên xong rồi, thì Mã Thị vợ của Khương Thái Công cũng đến xin phong thần. Ông đành phong cho bà ta chức “Cùng thần” - vị thần bần cùng nghèo đói. Quy định cho “Cùng thần” là không được phép ghé thăm bất kỳ nhà nào có chữ “Phúc”. Do đó, nhà nhà trong thiên hạ dán chữ Phúc với mục đích đuổi vị Cùng thần kia đi.
Đặc biệt, dưới đây là một số mẫu thư pháp chữ Phúc đẹp được dùng để tặng trong các ngày dịp tết đến xuân về, khai trương:
NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ CHỮ PHƯỚC TIẾNG HOA
1. Vì sao chữ Phúc biến hóa thành Phước?
Chữ Phúc và Phước là hai từ đồng nghĩa, chính âm là Phúc, biến âm là Phước. Vì sao có sự biến âm “Phước” này?
Trong lịch sử, để tránh phạm húy người dân thường dùng biến âm (đọc lệch, viết khác đi).
-
Vào thời Tây Sơn, tác giả Trương Quốc Dung có viết trong Thoái thực ký: “Xã tôi xưa gọi là Long Phúc, vì Nguyễn Huệ có tên giả là Phúc, nên đã đổi gọi là Long Phú”.
-
Kể từ năm Quý Mùi 1883, thời điểm công tử Ưng Đăng lên ngôi vua, niên hiệu là Kiến Phúc. Dẫn đến dòng họ Nguyễn Phúc được đọc thành Nguyễn Phước, biến âm Phước - Lộc - Thọ (福 - 禄 - 寿 /fú - lù - shòu/, diễm phước, may phước…
Song, đây không phải là trọng húy nên biến âm diễn ra không triệt để, không phải bất kỳ trường hợp nào chữ Phước đều có thể thay thế hoàn toàn cho chữ Phúc: Hạnh phúc, Phúc đáp, Phúc âm…
2. Nghĩa Ngũ Phúc Lâm Môn là gì?
Ngũ Phúc Lâm Môn 五福临门 /Wǔfú línmén/ là 5 ông Phúc ghé thăm nhà, tức là 5 thứ hạnh phúc: Phú - Quý - Thọ - Khang - Ninh (Theo từ điển Hán - Việt, tác giả Đào Duy Anh). Trong đó: Phú là giàu có, Quý là sang trọng, Thọ là sống lâu, Khang là khỏe mạnh, Ninh là bình an.
3. Đồng âm dị nghĩa của chữ Phúc Hán tự
Trong quá trình tìm hiểu, học giao tiếp tiếng Trung online với chữ “Phúc” /fù/ đồng âm khác nghĩa đó là:
-
Phúc 輹 /fù/: Thanh gỗ ngang dưới xe nối liền trục xe với thân bánh xe.
-
Phúc 輻 hay 辐 /fù/ có nghĩa nan hoa của bánh xe (Căm xe).
-
Phúc 蝮 /fù/: Rắn độc (Phúc xà là rắn hổ mang).
-
Phúc 腹 /fù/: Bụng (Tâm phúc, Phúc mạc,....).
-
Phúc 覆 hay 复 /fù/: Lật lại, Xem xét lại kỹ càng (Phúc khảo, phúc hạch...).
-
Phúc 蝮 /fù/: Chiều ngang, khổ, viền mép vải, bức (Nhất phúc hoạ là một bức tranh)
-
Phúc 蝠 /fù/: Con dơi không nằm trong bộ thi mà nằm trong bộ trùng (Rắn, rết…). Trong tiếng Hán, con dơi có tên gọi đầy đủ là Biên phúc 蝙蝠 /Biānfú/ nhưng cả hai chữ đều phát âm là /fù/, nên hình ảnh con dơi tượng trưng cho điều may mắn, tốt lành.
KẾT LUẬN
Bài viết trên đây vừa giải thích đến các bạn học viên những ý nghĩa thú vị liên quan đến chữ Phúc, phương pháp, cách viết chữ Phúc và từ vựng tiếng Trung. Như vậy, Chữ Phúc đại diện cho những điều tốt lành may mắn cầu mong một ước muốn của mọi người. Hi vọng qua những phân tích ở trên mang lại giúp cho các bạn có thể thấy được chữ Phúc trong tiếng Hán với những tầng nghĩa sâu nhất và ghi nhớ lâu hơn.